So sánh và phân biệt tương tác dược động học và tương tác dược lực học
Giới thiệu
Trong thực hành lâm sàng, hiểu rõ hai khái niệm tương tác dược động học và tương tác dược lực học là rất quan trọng để kê đơn hợp lý, tránh tác dụng phụ và tối ưu hiệu quả điều trị.
Bảng so sánh chi tiết
| Tiêu chí | Tương tác dược động học | Tương tác dược lực học |
|---|---|---|
| Khái niệm | Ảnh hưởng lẫn nhau ở các giai đoạn hấp thu, phân bố, chuyển hóa, đào thải làm thay đổi nồng độ thuốc. | Ảnh hưởng đến đáp ứng sinh học hoặc độ nhạy cảm của mô với thuốc khác, không nhất thiết thay đổi nồng độ thuốc. |
| Bản chất | Liên quan đến dược động học – “nồng độ thuốc” trong cơ thể. | Liên quan đến dược lực học – “tác dụng của thuốc” tại vị trí tác động. |
| Cơ chế | Qua hấp thu, phân bố, chuyển hóa (CYP450…), bài tiết… | Qua tác dụng đối kháng hoặc hiệp đồng tại thụ thể, kênh ion, enzyme đích… |
| Đặc điểm | Thay đổi sinh khả dụng, thời gian và mức độ tác dụng. | Thay đổi trực tiếp hiệu quả hoặc tác dụng phụ mà không thay đổi nồng độ thuốc. |
Ví dụ minh họa
- Tương tác dược động học:
- Cimetidin ức chế CYP làm giảm chuyển hóa warfarin → tăng nguy cơ chảy máu.
- Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu ketoconazol → giảm hiệu quả điều trị.
- Tương tác dược lực học:
- Aspirin đẩy warfarin khỏi protein huyết tương → tăng tác dụng chống đông.
- Thuốc trầm cảm ba vòng giảm hiệu quả hạ áp của clonidin.
Tổng kết
- Tương tác dược động học: thay đổi nồng độ thuốc → cần điều chỉnh liều hoặc thời gian dùng.
- Tương tác dược lực học: thay đổi tác dụng thuốc → cần giám sát hiệu quả điều trị và tác dụng phụ.
Cả hai loại tương tác đều cần được đánh giá trước khi kê đơn để đảm bảo an toàn cho người bệnh.